VỊ TRÍ VÀ TÁC DỤNG CÁC HUYỆT Ở TRÊN MẶT

1TÁC DỤNG

HUYỆT BÁCH HỘI: Trị đỉnh đầu nhức, trực tràng sa, mũi nghẹt, đầu nặng, hay quên, điên cuồng, hôn mê, lạnh người, tai ù, mắt hoa, hồi hộp, mất ngủ.

HUYỆT ĐẦU DUY: Trị đau nữa đầu (Migraine), thần kinh trước trán đau, mí mắt rung giật.

HUYỆT DƯƠNG BẠCH: Trị liệt mặt, đầu và vùng trán đau, bệnh về mắt (loạn thị, quáng gà, đau thần kinh vành mắt).

 

HUYỆT ẤN ĐƯỜNG: Chữa các chứng đau đầu, an định tâm thần, làm thông lợi mũi và mắt, có thể bấm ấn đường để chữa các triệu chứng của cảm cúm.

HUYỆT TOẢN TRÚC: Trị đau đầu, mắt đau, nhức mỏi mắt, liệt mặt.  Sáng mắt, thường được áp dụng để chữa các chứng bệnh như đau mắt đỏ, hoa mắt, chảy nước mắt, mờ mắt, giật mắt, đau đầu, liệt dây thần kinh mặt…

HUYỆT QUYỀN LIÊU: Trị liệt mặt, cơ mặt co giật, răng đau. Đau dây thần kinh sinh ba. Dây thần kinh sinh ba còn gọi là dây thần kinh V. Dây V chia 3 nhánh tận là dây mắt (V1), dây hàm trên (V2), dây hàm dưới (V3). Đau dây thần kinh sinh ba thường gặp ở giới nữ tuổi 50 trở lên, ít gặp ở người dưới 30 tuổi. Cơn đau xuất hiện sau một kích thích nào đó, có thể kéo dài vài giây đến vài phút như điện giật, nhói như dao đâm.

HUYỆT NGHINH HƯƠNG: Giúp thông mũi, trị các bệnh viêm mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi, mặt ngứa, mặt phù, liệt mặt (liệt dây thần kinh VII).

HUYỆT NHÂN TRUNG: Trị miệng méo, môi trên co giật, cảm giác như kiến bò ở môi trên, lưng và thắt lưng đau cứng.

Cấp cứu ngất, hôn mê, động kinh, điên cuồng, trụy tim mạch.

HUYỆT ĐỊA THƯƠNG: Trị liệt mặt, dây thần kinh tam thoa đau, chảy nước dãi.

HUYỆT THỪA TƯƠNG: Trị miệng méo, mặt sưng, răng đau, lợi răng sưng, chảy nước miếng, đột nhiên mất tiếng, điên cuồng.

Comments are closed.